Thuốc Nokatip được sản xuất bởi Công ty Cổ phần BV Pharma – Việt Nam chứa thành phần chính là Erlotinib có hiệu quả trong điều trị bệnh ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn tiến triển. Trong bài viết này, nhà thuốc AZ xin gửi đến các bạn thông tin chi tiết về thuốc Nokatip 150mg. Nếu bạn có điều gì thắc mắc hãy gọi ngay đến 0929 620 660 để được tư vấn miễn phí bởi các dược sĩ đại học.

Thông tin cơ bản về thuốc Nokatip bao gồm:
► Tên biệt dược: Nokatip
► Thành phần hoạt chất bao gồm: Erlotinib
► Dạng bào chế thuốc: Dạng viên nén bao phim
► Quy cách đóng gói: Hộp 3 vỉ, 1 vỉ x 10 viên
► Phân loại thuốc: Thuốc điều trị ung thư phổi
Thuốc Tương tự: Thuốc Tarceva 150mg
Thuốc Nokatip là thuốc với công dụng gì?
Các tế bào ung thư có một cấu trúc được gọi là thụ thể yếu tố tăng trưởng biểu bì (EGFRs) trên bề mặt của chúng. Các thụ thể này cho phép một loại protein gọi là yếu tố tăng trưởng biểu bì (EGF) gắn vào.
Khi yếu tố tăng trưởng biểu bì gắn vào các thụ thể, nó sẽ kích hoạt enzym trong tế bào được gọi là tyrosine kinase. Enzyme này kích hoạt quá trình hóa học bên trong tế bào ung thư làm cho các tế bào đó phát triển và nhân lên.
Erlotinib hoạt động theo cơ chế gắn vào enzym tyrosine kinase. Điều này ngăn chặn các yếu tố tăng trưởng biểu bì kích hoạt nó và kết quả là giúp ngăn chặn các tế bào ung thư phát triển và nhân lên.
Bác sĩ có thể làm các xét nghiệm thăm dò khác nhau để kiểm tra mức độ EGFR trên tế bào ung thư của bệnh nhân, vì điều này có thể dự đoán liệu ung thư có khả năng đáp ứng với điều trị hay không.
Bệnh ung thư phổi không phải tế bào nhỏ
Ung thư phổi không tế bào nhỏ (Non-small cell lung cancer – NSCLC) xảy ra khi các tế bào ác tính (tế bào ung thư) hình thành trong các mô của phổi.
Loại ung thư này chiếm khoảng 85% tổng số ca ung thư phổi. Về mặt mô học, ung thư phổi không tế bào nhỏ được chia làm 3 loại:
Ung thư biểu mô tuyến (adenocarcinoma): hình thành trong các tế bào phế nang có nhiệm vụ tạo ra chất nhầy và các loại chất khác, thường là có vị trí ở phần bên ngoài phổi. Đây là loại ung thư phổi phổ biến bậc nhất ở cả những người hút thuốc và không hút thuốc hay có độ tuổi dưới 45. Đồng thời, loại ung thư này cũng đang phát triển chậm hơn so với các loại bệnh ung thư phổi khác.
Ung thư tế bào vảy (squamous cell carcinoma): bắt đầu từ các tế bào ở đường dẫn khí bên trong phổi. Khoảng 1/4 các loại ung thư phổi thuộc nhóm này.
Ung thư tế bào lớn (large cell carcinoma): phát triển và lan rộng nhanh chóng, gây khó khăn trong điều trị. Loại ung thư phổi không tế bào nhỏ này chiếm khoảng 10% ung thư phổi.
Dựa trên kết quả các xét nghiệm, bác sĩ sẽ đánh giá được giai đoạn ung thư phổi không tế bào nhỏ hiện tại của bạn cũng như mô tả vị trí có tế bào ung thư. Các giai đoạn có thể bao gồm:
Giai đoạn tiềm ẩn: Các tế bào ung thư ở trong dịch phổi hoặc đờm nhưng bác sĩ lại không phát hiện được các dấu hiệu ung thư trong phổi.
Giai đoạn 0: Tế bào ung thư nằm ở trong lớp niêm mạc trên đường thở.
Giai đoạn 1: Một khối u nhỏ hiện diện ở một bên phổi. Ung thư chưa lan đến hạch bạch huyết lân cận.
Giai đoạn 2: Một khối u lớn hơn nằm ở một bên phổi hoặc ung thư đã lan đến hạch bạch huyết gần đó.
Giai đoạn 3: Ung thư ở một bên của phổi đã lan rộng đến các hạch bạch huyết xa hơn hay cấu trúc xung quanh.
Giai đoạn 4: Ung thư xuất hiện cả hai bên phổi, đến chất dịch xung quanh phổi hoặc di căn đến các bộ phận khác trong cơ thể, như não hoặc gan.
Thuốc Nokatip có tốt không?
Trong ung thư phổi không tế bào nhỏ
Ung thư phổi không tế bào nhỏ là một loại ung thư phổi thường gặp nhất trong các loại ung thư phổi và nó ảnh hưởng lên cả những người hút thuốc và không hút thuốc.
Thuốc Nokatip giúp điều trị bệnh ung thư phổi không phải tế bào nhỏ và có thể được sử dụng một mình hoặc kết hợp với các loại thuốc khác.
Ngoài các tác dụng hữu ích của thuốc thì giá thành của thuốc cũng hợp lí
Chỉ định của thuốc Nokatip là gì?
Thuốc Nokatip (Erlotinib) 150mg với thành phần chính là hợp chất Erlotinib dùng để điều trị đơn trị ung thư phổi không tế bào nhỏ hoặc kết hợp nó với các mặt bệnh sau:
Điều trị bước 1 ung thư phổi không phải tế bào nhỏ giai đoạn tiến triển có đột biến gen EGFR.
Điều trị bước 2 ung thư phổi không phải tế bào nhỏ giai đoạn khu trú hoặc đã di căn có kháng lại ít nhất 1 phác đồ hóa trị liệu trước đó.
Ung thư tụy đang tiến triển tại chỗ, không thể phẫu thuật được hoặc đã có di căn (dùng phối hợp với gemcitabin trong trị liệu ở bước 1)
Hướng dẫn sử dụng của thuốc Nokatip
Cách dùng:
Thuốc Nokatip 150 bào chế dạng viên nén bao phim nên dùng bằng đường uống với một lượng nước vừa đủ.
Sử dụng thuốc cần phải thông qua ý kiến bác sĩ điều trị có chuyên môn
Liều dùng:
Liều dùng thuốc Nokatip (Erlotinib) đối với các bệnh nhân ung thư phổi không phải tế bào nhỏ.
Liều khuyến cáo đối với bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ có đột biến gen EGFR hoặc bệnh nhân đã thất bại với điều trị hóa trị trước đó là: 150mg/lần/ngày .Khi bệnh nhân có tiền sử mắc các bệnh gan, thận hoặc các tác dụng phụ do thuốc gây nên cần được giảm liều theo chỉ định của bác sĩ.
– Liều dùng Nokatip đối với những bị bệnh nhân ung thư Tụy
Liều khuyến cáo Nokatip đối với bệnh nhân ung thư tụy khi dùng phối hợp với Gemcitabine là: 100mg/lần/ngày.
Sử dụng thuốc Nokatip cần lưu ý gì?
Lưu ý chung
Đây là một loại thuốc mạnh và rất độc hại và bạn nên thảo luận về những rủi ro và lợi ích với bác sĩ của bạn. Bạn không được uống rượu trong quá trình điều trị bằng phương pháp này và uống nhiều nước để giữ đủ nước.
Lưu ý dùng Nokatip cho phụ nữ có thai và cho con bú
Thuốc không được sử dụng cho thai phụ và bà mẹ cho con bú
Lưu ý dùng Nokatip trên các đối tượng lái xe và vận hành thiết bị máy móc
Với thể trạng của mỗi người khác nhau có thể sẽ xảy ra một số hiện tượng khác nhau ảnh hưởng.
Cần thận trọng khi sử dụng thuốc này ở người làm nghề lái xe và vận hành máy móc.
Những điều cần thận trọng khi sử dụng thuốc Nokatip
Bạn không dùng thuốc Nokatip nếu bạn bị dị ứng với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Hãy cho bác sĩ biết nếu bạn đã từng có tiền sử về:
Các bệnh về phổi hoặc hô hấp (trừ ung thư phổi);
Bệnh thận;
Bệnh gan;
Chảy máu dạ dày;
Những vấn đề về mắt;
Nếu bạn bị mất nước;
Nếu bạn hút thuốc; hoặc
Đang dùng warfarin (coumadin, jantoven).
Chống chỉ định thuốc Nokatip bao gồm những gì?
Không sử dụng thuốc Nokatip (Erlotinib) cho trẻ em dưới 18 tuổi
Phụ nữ đang trong thai kỳ hoặc cho con bú
Tác dụng phụ thuốc Nokatip là gì?
Một số tác dụng phụ thường hay gặp khi sử dụng hợp chất Erlotinib:
Trên da: nổi ban, ngứa, da khô, rụng tóc.
Đỏ hoặc sưng xung quanh móng tay, đi cầu phân đen, ói mửa ra máu có màu trông giống như bã cà phê.
Dấu hiệu trên gan, thận như: Như buồn nôn, chán ăn, đau bụng, vàng mắt hoặc da, nước tiểu đậm màu.
Một số biểu hiện thần kinh thường gặp như: mệt mỏi, hoa mắt, chóng mặt.
Khó thở, đau ngực, đau hàm, đau cánh tay trái, yếu một bên cơ thể, khó nói, lú lẫn, co giật.
Thuốc Erlotinib thường có thể sẽ gây phát ban nhẹ thường là không nghiêm trọng.
Tác dụng phụ hiếm khi gặp như: da sần sùi, phồng rộp và tróc da, một số vấn đề nghiêm trọng về mắt như tổn thương ở giác mạc.
Tương tác với thuốc Nokatip
Dùng chung một số thuốc khác với thuốc Nokatip (Erlotinib) có thể làm tăng tác dụng phụ nghiêm trọng:
Thuốc chống đông máu
Thuốc chứa chất ức chế mạnh chất CYP3A4
Thuốc chứa chất gây cảm ứng với CYP3A4
Thuốc gây cảm ứng CYP1A2
Thuốc lá
Các sản phẩm tương tự
Ethambutol 400 mg được sản xuẩt bới Công ty cổ phần dược phẩm Imexpharm.
Levoseren Solution là một trong những công trình nghiên cứu của hãng dược phẩm Samil Pharm.
Levocetirizin-US của Công ty TNHH US Pharma USA
Điều kiện bảo quản thuốc Nokatip
Bảo quản thuốc Nokatip (Erlotinib) ở nhiệt độ phòng, tránh xa nhiệt cao và ánh sáng trực tiếp của mặt trời.
Giữ thuốc Nokatip (Erlotinib) tránh xa tầm tay trẻ em và vật nuôi.
Bảo quản thuốc Nokatip (Erlotinib) ở nhiệt độ < 30°C
Dược lực học của thuốc
Erlotinib, một chất ức chế tyrosine kinase của thụ thể yếu tố tăng trưởng biểu bì (EGFR) (TKI), cho thấy hiệu quả vượt trội ở những bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ (NSCLC) có chứa đột biến kích hoạt EGFR (EGFR Mut +).
Tuy nhiên, hầu hết tất cả các khối u cuối cùng đều phát triển khả năng kháng lại erlotinib. Gần đây, nghiên cứu JO25567 pha II đã báo cáo kéo dài đáng kể thời gian sống thêm không tiến triển (PFS) bằng phối hợp erlotinib với bevacizumab so với erlotinib trong EGFR Mut + NSCLC. Ở đây, chúng tôi đã thiết lập một mô hình tiền lâm sàng trở nên chịu lửa đối với erlotinib sau khi sử dụng lâu dài và làm sáng tỏ phương thức hoạt động của sự kết hợp này.
Trong mô hình này, sự phát triển lại của khối u xảy ra sau khi thu nhỏ đáng kể bởi erlotinib; Sự mọc lại đã được ức chế thành công bởi erlotinib cộng với bevacizumab. Yếu tố tăng trưởng nội mô mạch máu khối u (VEGF) bị giảm nhiều bởi erlotinib trong giai đoạn nhạy cảm với erlotinib nhưng tăng đáng kể trong giai đoạn chịu lửa erlotinib mặc dù tiếp tục điều trị bằng erlotinib. Mặc dù quá trình phosphoryl hóa EGFR vẫn bị ức chế trong giai đoạn chịu lửa erlotinib, kinase điều hòa tín hiệu ngoại bào được phosphoryl hóa (pERK), AKT được phosphoryl hóa, đầu dò tín hiệu phosphoryl hóa và chất kích hoạt phiên mã 3 (pSTAT3) cao hơn rõ rệt so với giai đoạn nhạy cảm với erlotinib; trong số này, pERK đã bị đàn áp bởi erlotinib cộng với bevacizumab.
MVD đã giảm nhiều hơn khi sử dụng erlotinib và bevacizumab so với mỗi loại thuốc đơn thuần. Kết luận, sự kết hợp erlotinib với bevacizumab đã chứng minh hiệu quả đầy hứa hẹn trong mô hình xenograft B901L của EGFR Mut + NSCLC. Tái kích ứng VEGF và sự phát triển khối u phụ thuộc VEGF trực tiếp hoặc gián tiếp sau đó được đề xuất như một cơ chế chính của kháng erlotinib, và erlotinib cộng với bevacizumab đạt được hoạt tính kháng u kéo dài đáng kể trong mô hình này.
Erlotinib thuộc nhóm thuốc nhắm mục tiêu phân tử được thiết kế như chất ức chế tyrosine kinase thụ thể yếu tố tăng trưởng biểu bì (EGFR) (TKIs). Nó ngăn chặn quá trình trans-phosphoryl hóa EGFR và tín hiệu xuôi dòng tiếp theo trong các con đường như con đường kích hoạt protein kinase (MAPK) mitogen, con đường phosphatidylinositol 3-kinase (PI3K) -AKT, và bộ chuyển đổi tín hiệu và chất kích hoạt con đường phiên mã 3 (STAT3).
Điều trị bằng Erlotinib giúp kéo dài thời gian sống thêm không tiến triển (PFS) với thời gian trung bình từ 10–14 tháng ở bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ (NSCLC) chứa đột biến gen EGFR exon 19 hoặc đột biến L858R (EGFR Mut + NSCLC) . Tuy nhiên, bất chấp những lợi ích lâm sàng này, hầu hết tất cả các khối u cuối cùng vẫn tiến triển do sức đề kháng mắc phải.
Gần đây, một số cơ chế kháng EGFR-TKI đã được xác định, bao gồm đột biến người gác cổng EGFR T790M, kích hoạt tín hiệu bỏ qua (khuếch đại gen ERBB2 và khuếch đại gen MET), và các cơ chế khác (biến đổi thành ung thư phổi tế bào nhỏ, chuyển đổi biểu mô thành trung mô, và kháng khối u qua trung gian vi môi trường).
Bevacizumab, một kháng thể đơn dòng được nhân bản hóa nhắm mục tiêu vào yếu tố tăng trưởng nội mô mạch máu (VEGF), làm thoái triển các mạch máu khối u đã có từ trước và ngăn chặn sự hình thành các mạch máu mới.
Hơn nữa, nó bình thường hóa tính thấm thành mạch và do đó làm giảm áp lực dịch kẽ để cải thiện việc phân phối thuốc dùng chung và kết quả điều trị. Do đó, bevacizumab kéo dài PFS và thời gian sống thêm tổng thể trong NSCLC nâng cao khi được sử dụng kết hợp với các liệu pháp hóa trị dựa trên bạch kim tiêu chuẩn đầu tiên.
Vì erlotinib và bevacizumab hoạt động trên hai con đường khác nhau quan trọng đối với sự phát triển của khối u, sử dụng đồng thời các loại thuốc này có thể mang lại lợi ích lâm sàng đầy hứa hẹn cho bệnh nhân ung thư giai đoạn cuối. Nghiên cứu JO25567 giai đoạn II báo cáo rằng erlotinib cộng với bevacizumab tạo ra sự kéo dài PFS có ý nghĩa thống kê và có ý nghĩa lâm sàng so với erlotinib đơn thuần trong điều trị EGFR Mut + NSCLC. Một số nghiên cứu tiền lâm sàng trong các mô hình xenograft khác nhau đã báo cáo về cơ chế của erlotinib ngoài bevacizumab.
Trong những nghiên cứu đó, erlotinib được chứng minh là làm giảm sự biểu hiện VEGF và ngăn chặn sự tổng hợp các protein tạo mạch như yếu tố tăng trưởng nguyên bào sợi cơ bản (bFGF) và yếu tố tăng trưởng biến đổi-α (TGF-α). Hơn nữa, PTK787, một chất ức chế tyrosine kinase của thụ thể VEGF (VEGFR), c-Kit và sự hình thành mạch, đã được chứng minh là cải thiện việc phân phối erlotinib vào khối u trong mô hình xenograft PC-9.
Tuy nhiên, những dữ liệu đó cho thấy các cơ chế trong giai đoạn nhạy cảm với erlotinib và cơ chế mà sự kết hợp giữa erlotinib và bevacizumab tạo ra hiệu quả kéo dài ngay cả trong giai đoạn chịu lửa erlotinib vẫn còn được làm sáng tỏ.
Trong nghiên cứu này, chúng tôi đã thiết lập một mô hình xenograft EGFR Mut + NSCLC ở người trở thành vật liệu chịu lửa trong đó sự phát triển của khối u được quan sát bằng cách sử dụng erlotinib trong thời gian dài, và chúng tôi phân tích cơ chế của cả giai đoạn chịu nhiệt với erlotinib và nhạy cảm với erlotinib.
Dược động học của thuốc
Sau liều erlotinib đầu tiên, tiếp xúc với erlotinib về C max và AUC tau không khác biệt đáng kể giữa những bệnh nhân dùng các mức liều khác nhau của vinorelbine ở cả nhóm CSV và MSV ( P > 0,05). Tuy nhiên, điều thú vị là ở trạng thái ổn định, sự khác biệt đáng kể được quan sát thấy trong C max ( P = 0,03), C min ( P = 0,01), CL / F ( P = 0,02) và hệ số tích lũy ( P = 0,02) của erlotinib giữa các mức liều khác nhau của vinorelbine trong nhóm CSV.
Cụ thể, chúng tôi đã quan sát xu hướng của C max cao hơn, C min cao hơnvà giảm CL / F của erlotinib khi tăng liều vinorelbine. Tương tự, sự khác biệt đáng kể đã được quan sát thấy trên các thông số PK của erlotinib (C min , C avg , và AUC ss với giá trị P tương ứng là 0,05, 0,04 và 0,04) giữa các mức liều khác nhau của vinorelbine trong nhóm MSV. Tương tự như vậy đối với nhóm MSV, xu hướng hướng tới các ss C min , C trung bình và AUC cao hơn đã được quan sát khi mức liều vinorelbine tăng lên.
Các thông số PK của OSI-420, C max và AUC tau , sau liều erlotinib đầu tiên là tương tự nhau ở tất cả các mức liều vinorelbine ở cả nhóm CSV và MSV ( P > 0,05). Ở trạng thái ổn định, chỉ C min ( P = 0,03) và hệ số tích lũy ( P = 0,01) của OSI-420 cho thấy sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa các liều vinorelbine khác nhau với chế độ dùng CSV nhưng không phải với chế độ MSV.
Mua thuốc Nokatip 150mg ở đâu uy tín Hà Nội, HCM
Mua thuốc Nokatip 150mg ở đâu? Thuốc Nokatip 150mg hiện nay đã được phân phối đến các bệnh viện lớn như: Sở y tế Tỉnh Đồng Nai, Sở y tế Tỉnh Nam Định, Sở y tế thành phố Hồ Chí Minh, Bệnh viện Huyện Củ Chi, bệnh nhân cần cân nhắc nhà thuốc để mua thuốc uy tín chất lượng để tránh mua phải hàng giả, hành nhái dẫn đến tiền mất tật mang lại ảnh hưởng đến kết quả cũng như thời gian vàng của quá trình điều trị. Sau đây, Nhathuocaz.com.vn xin giới thiệu một số các địa chỉ (Hiệu thuốc, Nhà thuốc, Công ty Dược) cung cấp thuốc Nokatip 150mg chính hãng, uy tín:
Bạn có thể mua thuốc Nokatip 150mg chính hãng tại các cơ sở nhà thuốc AZ trên toàn quốc cũng như trên trang web online của nhà thuốc.
*Cơ sở Hà Nội:
Cơ sở 1: Trung tâm Phân phối thuốc, số 85 Vũ Trọng Phụng, Thanh Xuân Trung, Thanh Xuân, Hà Nội.
Cơ sở 2: Số 7 ngõ 58 Vũ Trọng Phụng, Thanh Xuân Trung, Thanh Xuân, Hà Nội địa chỉ
Cơ sở 3: Chung cư Ecogreen City, Số 286 Nguyễn Xiển, Tân Triều, Thanh Trì, Hà Nội địa chỉ tại đây
*Cơ sở Hòa Bình
Cơ sở 1: Số 201 Phùng Hưng, P Hữu Nghị, Tp Hòa Bình (Gần chợ Tân Thành) Cơ sở 2: Ngã Ba Xưa, Xuất Hóa, Lạc Sơn, Hòa Bình (Hiệu thuốc Lê Thị Hải)
Cơ sở 3: Phố Lốc Mới, TT Vụ Bản, Lạc Sơn, Hòa Bình (Cổng Bệnh viện huyện Lạc Sơn)
* Nếu bệnh nhân tìm và muốn mua các loại thuốc kê đơn, thuốc đặc trị khó tìm hoặc khi địa chỉ nhà ở xa các bệnh viện trên và cần mua thuốc. Chúng tôi có dịch vụ cung cấp đủ các loại thuốc quý khách cần, quý khách cần mua thuốc phải có đơn thuốc của bác sỹ. Nhà thuốc AZ xin hướng dẫn cách mua thuốc theo đơn tại Bệnh Viện:
Discussion about this post